당신은 주제를 찾고 있습니까 “ㅠ ㅑㅅ – dream 1 bit 2 bit 4 bit 8 bit 16 bit 32 bit 64 bit 128 bits 256 bit 512 bit“? 다음 카테고리의 웹사이트 ppa.maxfit.vn 에서 귀하의 모든 질문에 답변해 드립니다: https://ppa.maxfit.vn/blog/. 바로 아래에서 답을 찾을 수 있습니다. 작성자 Pepenos 이(가) 작성한 기사에는 조회수 27,534회 및 좋아요 1,190개 개의 좋아요가 있습니다.
ㅠ ㅑㅅ 주제에 대한 동영상 보기
여기에서 이 주제에 대한 비디오를 시청하십시오. 주의 깊게 살펴보고 읽고 있는 내용에 대한 피드백을 제공하세요!
d여기에서 dream 1 bit 2 bit 4 bit 8 bit 16 bit 32 bit 64 bit 128 bits 256 bit 512 bit – ㅠ ㅑㅅ 주제에 대한 세부정보를 참조하세요
dream 1 bit 2 bit 4 bit 8 bit 16 bit 32 bit 64 bit 128 bits 256 bit 512 bit…
Let’s try to beat YouTube’s algorithm as Steveee, Megamanny, Alexa Real and Spectator did.
#minecraft #meme #memes
meme,memes,minecraft funny,minecraft,minecraft meme,minecraft memes,funny minecraft memes,pepenos,minecraft cursed,funny minecraft,steveee,alexa real,pepenos minecraft,cursed minecraft,iq,iq test,craft,mine,tnt,stevee,minecraft but,minecraft challenge,minecraft mods,minecraft update,minecraft 1.18
ㅠ ㅑㅅ 주제에 대한 자세한 내용은 여기를 참조하세요.
영어로 bit의 뜻
bit 의미, 정의, bit의 정의: 1. a small piece or amount of something: 2. a short distance or period of time: 3. a slight but…. 자세히 알아보기.
Source: dictionary.cambridge.org
Date Published: 7/19/2022
View: 3849
Bit là gì? Byte là gì? Sự khác biệt giữa Bit và Byte – Vietnix
Những cách chuyển đổi từ Bit sang Byte và ngược lại nên biết ; Byte, B · 8bit, 8bit, 1byte ; Kilobyte, KB, 10241 byte, 10001 byte, 1000,000 byte.
Source: vietnix.vn
Date Published: 8/1/2022
View: 4171
Bitly: URL Shortener – Short URLs & Custom Free Link …
For example, instead of bit.ly/2m75BWD, you could use a custom short URL like yourbrnd.co/2m75BWD. There are several benefits of branding your short links.
Source: bitly.com
Date Published: 12/28/2022
View: 1463
Bit, byte và những khái niệm cơ bản – NukeViet
Bài viết chia sẻ một số thông tin thú vị liên quan đến bit, byte, sự khác biệt giữa hai thuật ngữ gigabit (Gb) và gigabyte (GB) cũng như một …
Source: nukeviet.vn
Date Published: 10/6/2021
View: 4204
Bit là gì? Byte là gì? Đơn vị đo thông tin 1 bit bằng bao nhiêu …
Byte được viết tắt là “B” trong khi ”b” là kí hiệu của bit và 8 bit ghép thành 1 byte. Muốn đổi từ bit sang byte thì chia giá trị đó cho 8.
Source: bkhost.vn
Date Published: 3/19/2022
View: 1380
Chuyển đổi Bytes để Bit (B → bit) – ConvertLIVE
1 Bytes = 8 Bit, 10 Bytes = 80 Bit, 2500 Bytes = 20000 Bit. 2 Bytes = 16 Bit, 20 Bytes = 160 Bit, 5000 Bytes = 40000 Bit. 3 Bytes = 24 Bit, 30 Bytes = 240 …
Source: convertlive.com
Date Published: 12/7/2021
View: 6870
Bit – Wikipedia
The bit is the most basic unit of information in computing and digital communications. The name is a portmanteau of binary digit. The bit represents a …
Source: en.wikipedia.org
Date Published: 5/30/2022
View: 1813
What is bit (binary digit) in computing? – TechTarget
Learn about a bit, the smallest unit of data that a computer can process and store. See how a bit is determined and used in computing.
Source: www.techtarget.com
Date Published: 6/4/2022
View: 9645
주제와 관련된 이미지 ㅠ ㅑㅅ
주제와 관련된 더 많은 사진을 참조하십시오 dream 1 bit 2 bit 4 bit 8 bit 16 bit 32 bit 64 bit 128 bits 256 bit 512 bit. 댓글에서 더 많은 관련 이미지를 보거나 필요한 경우 더 많은 관련 기사를 볼 수 있습니다.
주제에 대한 기사 평가 ㅠ ㅑㅅ
- Author: Pepenos
- Views: 조회수 27,534회
- Likes: 좋아요 1,190개
- Date Published: 2022. 8. 19.
- Video Url link: https://www.youtube.com/watch?v=ealvRIhqpw8
Bit là gì? Byte là gì? Sự khác biệt giữa Bit và Byte
Đối với những ai khi tìm hiểu về lĩnh vực công nghệ thông tin thì sẽ cần hiểu những khái niềm cơ bản nhất như “bit là gì?”, “Byte là gì?”,… Bởi khi biết rõ về khái niệm này sẽ giúp bạn không còn bỡ ngỡ về các thuật ngữ trong tin học nữa và có thể ứng dụng nó một cách tốt nhất. Bài viết dưới đây sẽ thật sự hữu ích giúp bạn đọc biết thêm nhiều điều thú vị.
Khái niệm Bit là gì?
Bit được biết đến là đơn vị nhỏ nhất được dùng để biểu thị thông tin của máy tính. Bit được viết tắt từ Binary digit ký hiệu là “b”. Đây cũng là đơn vị nhỏ nhất trong việc lưu trữ thông tin trong hệ thống và lưu trữ dung lượng của các bộ nhớ như: ROM, RAM, ổ cứng, USB, thẻ nhớ,…
Bit là gì?
Thông thường các Bit sẽ được biểu diễn dưới dạng số nhị phân là 0 hoặc 1. Mỗi một Bit ứng với 1 số và một Bit chỉ có thể nhận diện được cũng như hiểu được 1 hoặc trong 2 trạng thái thông tin bật hoặc tắt, đúng hoặc sai hay có hoặc không.
Khái niệm Byte là gì?
Byte là một loại đơn vị được dùng để lưu trữ các dữ liệu trong bộ nhớ của máy tính và nó được ký hiệu là “B”. Loại đơn vị này sẽ dùng để mô tả một dãy số Bit cố định, 1 Byte có 8 Bit và sẽ biểu thị được 2^8=256 giá trị khác nhau. Chính vì vậy với 1 Byte nó sẽ đủ để lưu trữ số có dấu trừ -128 đến 127 hoặc số nguyên không dấu từ 0 đến 255.
Byte là gì?
Phân biệt sử dụng khi nào nên dùng Bit và khi nào nên dùng Byte?
Trên thực tế Byte được sử dụng dùng để biểu thị dung lượng của các thiết bị lưu trữ còn Bit sẽ có vai trò thể hiện tốc độ truyền tải dữ liệu của thiết bị lưu trữ mạng internet. Trong tin học thuật ngữ Bit được dùng còn có tác dụng khác đó là sử dụng để hiển thị khả năng tính toán của CPU và một số chức năng khác.
Khi nào nên dùng Bit và khi nào nên dùng Byte?
Từ viết tắt hay ký hiệu của byte sẽ là B còn bit sẽ là b và 8 bit sẽ ghép thành 1 byte. Khi chuyển đổi bất kỳ từ bit sang giá trị byte thì bạn phải chia giá trị bit cho 8.
Để dễ hiểu hơn thì chúng ta sẽ có ví dụ sau:
1 Gb (Gigabit) = 0.125 GB (Gigabyte) = 125 MB
Hay một ví dụ dễ hiểu khác đó là mạng di động 4G LTE Cat 6 phổ biến tại Hàn Quốc có tốc độ 300Mbps – tức tốc độ truyền tải dữ liệu là 300 megabit mỗi giây. Về mặt lý thuyết thì thôn lượng tối đa của mạng truyền tải có thể sẽ đạt đến 37.5 MBps/giây.
Ngoài ra những tiền tố như kilo, mega (M), peta (P), exa (E), giga (G), tera (T), zetta (Z), yotta (Y) sẽ được ghép vào trước bit và byte để có thể thể hiện các đơn vị lớn hơn của chúng theo thứ tự tăng dần. Còn đối với kilo nếu ở trong hệ thập phân thì sẽ viết tắt là k, ở trong hệ nhị phân sẽ được viết tắt là K.
Khi chuyển đổi dữ liệu người dùng cần phải lưu ý phân biệt hệ thập phân (Decimal) với hệ nhị phân (Binary). Để không bị nhầm lẫn giữa hai thuật ngữ này một số tổ chức như ISO, IEC, JEDEC đề nghị dùng thuật ngữ thay thế kilo là kibibyte (KiB), mebibyte (MiB), gibibyte (GiB) và tebibyte (TiB) để đo lường dữ liệu bộ nhớ của máy tính theo hệ nhị phân.
Các đơn vị của byte theo hệ nhị phân
Nếu áp dụng theo cách này thì 1KB = 1000 byte sẽ còn là 1KB = 1024 byte . Tương tự như thế thì 1MB = 1000 KB = 1,000,000 byte , 1 MiB= 1024 KiB = 1,048,576 byte . Tuy nhiên bạn cần lưu ý rằng các đơn vị KiB, MiB, GiB, TiB chỉ hỗ trợ cho các hệ thống mới nhất mà trong khi đó các hệ thống cũ sẽ vẫn sử dụng KB, MB, GB, TB.
Những cách chuyển đổi từ Bit sang Byte và ngược lại nên biết
Theo quy tắc tiêu chuẩn của quốc tế thì Bit sẽ được biết tắt là “b” còn Byte sẽ được viết tắt là “B”. Để có thể chuyển đổi hai dữ liệu này từ Bit sang Byte thì ta sẽ lấy chính số đó chia cho 8 còn đối với chuyển từ Byte sang Bit thì ta lấy số đó nhân với 8.
Ví dụ:
Bit sang byte => 1b = 0.125B.
Byte sang bit => 1B = 8b.
Ngoài ra còn có các thông số khác để biểu diễn các đơn vị lớn hơn của bit và byte bao gồm như: mega, giga, tera, peta,…
Ví dụ: 1 Byte = 8 Bits . Với 1 file dung lượng 10MB thì sẽ chỉ mất khoảng 1 giây để truyền dữ liệu từ máy A sang máy B. Đồng thời bạn sẽ thấy đường truyền từ máy A sang máy B có tốc độ 80Mbps(10MB x 8 = 80Mbps) .
Bảng chuyển đổi từ Bit sang Byte
Đơn vị Ký hiệu Giá trị hệ nhị phân Giá trị hệ thập phân Giá trị đổi ra byte Bit b 0 hoặc 1 0 hoặc 1 1/8byte Byte B 8bit 8bit 1byte Kilobyte KB 10241 byte 10001 byte 1000,000 byte Megabyte MB 1024 2 byte 10002 byte 1000,000 byte Gigabyte GB 10243 byte 10003byte 1000,000,000 byte Terabyte TB 10244 byte 10004 byte 1000,000,000,000 byte Petabyte PB 10245 byte 10005 byte 1000,000,000,000,000 byte Exabyte EB 10246 byte 10006byte 1000,000,000,000,000,000 byte Zettabyte ZB 10247 byte 10007 byte 1000,000,000,000,000,000,000 byte Yottabyte YB 10248 byte 10008 byte 1000,000,000,000,000,000,000,000 byte
Tìm hiểu về tốc độ truyền tải thông tin và các thông tin liên quan
Hiện nay thực tế đa số tốc độ truyền tải thông tin sẽ được đo bởi 2 loại đơn vị là Mbps (megabit trên giây) và MBps (megabyte trên giây). Một điều lưu ý ở đây mà bạn cần phải chú ý đó là về cách viết chữ hoa, chữ thường của các đơn vị giá trị này. Ở đây Mb chính là Megabit, MB chính là Megabyte, hai ký hiệu này hoàn toàn khác nhau không hề có sự giống nhau nào cả.
Bit và byte trong truyền tải thông tin
Nhìn về cơ bản bạn sẽ thấy chúng không có vẻ gì là khác biệt mấy, tuy nhiên khi áp dụng vào tính toán như về tốc độ của internet, dung lượng của ổ cứng hay dung lượng của một tập tin, thư mục nào đó thì chúng lại khác nhau rất nhiều. Mb sẽ được sử dụng dùng để nói về lưu trữ số còn Mbps sẽ thường được dùng để nói đến tốc độ truyền dữ liệu số.
>> Xem thêm: Bandwidth là gì? Tại sao bandwidth lại quan trọng?
Bit bao gồm những ký hiệu nào thì bạn phải rõ là giá trị Bit dùng để đo tốc độ đường truyền qua mạng và ký hiệu đơn vị của nó là Kbps (kilobit per second), Mbps (Megabit per second), Gbps (Gigabit per second). Byte sẽ dùng để đo dung lượng của file dữ liệu và đơn vị thường dùng là KB (Kilobyte), MB (Megabyte), GB (Gigabyte).
Ngoài đơn vị Mbps ra thì còn có một đơn vị đo lường khác cũng rất quan trọng đó là Kbps. Kbps = kilobit per second, có nghĩa là đơn vị đo tốc độ truyền dẫn dữ liệu và thường được dùng để đo băng thông của dịch vụ internet dân dụng mà đa số mọi người hiện nay đang dùng.
1Mbps tương đương với 1000 Kbps/giây hoặc 1.000.000 bit trên giây (bps)
Để có thể sử dụng được đường truyền tốc độ cao thì bạn có thể thuê nguyên đường truyền gói doanh nghiệp hoặc dành cho các quán game. Hoặc cũng có thể thuê vps giá rẻ là có thể sử dụng Windows có tốc độ mạng cao (từ 100Mbps). Còn đối với mạng thông thường đang sử dụng có tốc độ là 28.8 Mbps – tương đương với 3.585 MBps.
Những câu hỏi thường gặp về Bit là gì? Byte là gì?
Bit so với byte là gì? Bit là đơn vị nhỏ nhất của thông tin máy tính. Về cơ bản bit là một điểm dữ liệu nhị phân duy nhất; có hoặc không, bật hoặc tắt, lên hoặc xuống.
Mặt khác, một byte là một đơn vị bộ nhớ thường chứa 8 bit. 8 bit là điều kiện tối thiểu để mã hóa một ký tự văn bản. Bit hoạt động như thế nào? Bit hoạt động như thế nào? Bit là một nền tảng thanh toán P2P miễn phí
cho phép các thành viên của bất kỳ ngân hàng nào gửi và nhận tiền bằng danh sách liên hệ của họ .
Ứng dụng tính phí thẻ tín dụng của người gửi và sau đó gửi tiền trực tiếp vào tài khoản ngân hàng của người nhận. MB là byte hay bit? Sự khác biệt rất quan trọng vì 1 megabyte (MB) là 1.000.000 byte và 1 megabit (Mbit) là 1.000.000 bit hoặc 125.000 byte.
Rất dễ nhầm lẫn giữa hai thứ, nhưng bit nhỏ hơn nhiều so với byte, vì vậy ký hiệu “b” nên được sử dụng khi đề cập đến “bit” và chữ hoa “B” khi đề cập đến “byte”.
Lời kết
Hy vọng với tất cả những thông tin trên bài viết bạn đã có thể hiểu Bit là gì, Byte là gì, giải Bit là gì, so sánh giữa Bit và Byte, khi nào nên dùng Bit và sự khác biệt giữa bit, byte ra sao,… Đây sẽ là những thông tin liên quan hữu ích đến lĩnh vực công nghệ thông tin mà những ai quan tâm có thể tìm hiểu một cách chi tiết rõ ràng. Nếu có gì thắc mắc cần giải đáp hay muốn biết thêm thật nhiều thông tin hay về lĩnh vực này bạn hãy theo dõi để lại bình luận dưới bài viết nhé. Chúng tôi sẽ nhanh chóng giải đáp và chia sẻ những thông tin thú vị nhất.
URL Shortener – Short URLs & Custom Free Link Shortener
A URL shortener, also known as a link shortener, seems like a simple tool, but it is a service that can have a dramatic impact on your marketing efforts.
Link shorteners work by transforming any long URL into a shorter, more readable link. When a user clicks the shortened version, they’re automatically forwarded to the destination URL.
Think of a short URL as a more descriptive and memorable nickname for your long webpage address. You can, for example, use a short URL like bit.ly/CelebrateBitly so people will have a good idea about where your link will lead before they click it.
If you’re contributing content to the online world, you need a URL shortener.
Make your URLs stand out with our easy to use free link shortener above.
Bit, byte và những khái niệm cơ bản
Bài viết chia sẻ một số thông tin thú vị liên quan đến bit, byte, sự khác biệt giữa hai thuật ngữ gigabit (Gb) và gigabyte (GB) cũng như một số lưu ý trong cách tính dung lượng ổ cứng và tốc độ truyền tải dữ liệu để bạn đọc có thêm thông tin tham khảo.
Như chúng ta đã biết, bit – viết tắt của binary digit, là đơn vị nhỏ nhất dùng để biểu diễn thông tin trong máy tính. Mỗi bit là một chữ số nhị phân 0 hoặc 1 thể hiện một trong hai trạng thái tắt hoặc mở tương ứng của cổng luận lí trong mạch điện tử. Cũng cần nói thêm là hệ nhị phân đã trở thành một phần kiến tạo căn bản trong máy tính ngày nay và ngôn ngữ giao tiếp cấp thấp vẫn sử dụng hệ đếm cơ số hai này. Thuật ngữ byte dùng để mô tả một dãy số bit cố định, do Werner Buchholz đưa ra trong thời gian đầu thiết kế hệ thống IBM 7030. Một byte có 8 bit, biểu thị được 256 giá trị khác nhau (2^8 = 256) đủ để lưu trữ một số nguyên không dấu từ 0 đến 255 hoặc số có dấu từ -128 đến 127. Tuy nhiên vào thời gian đầu, một số máy tính cũ hơn như IBM 1401 chỉ dùng 6 bit trong một byte cho đến cuối năm 1956, quy chuẩn về byte 8 bit mới được thiết lập. (*) Khi nào dùng bit và byte ?
Thông thường, byte được dùng để biểu thị dung lượng của thiết bị lưu trữ trong khi bit chủ yếu dùng để mô tả tốc độ truyền tải dữ liệu của thiết bị lưu trữ và trong mạng viễn thông. Ngoài ra, bit còn dùng để chỉ khả năng tính toán của CPU và một số khác nhưng trong giới hạn bài viết này, chúng tôi không đề cập đến. Byte được viết tắt là “B” trong khi ”b” là kí hiệu của bit và 8 bit ghép thành 1 byte. Muốn đổi từ bit sang byte thì chia giá trị đó cho 8. Chẳng hạn 1 Gb (gigabit) = 0,125 GB (gigabyte) = 125 MB. Thêm một ví dụ thực tế là mạng 4G LTE Cat 6 hiện của Hàn Quốc đạt tốc độ 300 Mbps (megabit mỗi giây), tức là về lí thuyết, thông lượng tối đa mạng có thể truyền tải là 37,5 MBps (megabyte mỗi giây). Các tiền tố được ghép vào để chỉ những đơn vị lớn hơn của bit và byte là kilo, mega (M), giga (G), tera (T), peta (P), exa (E), zetta (Z) và yotta (Y). Riêng với kilo, trong hệ thập phân sẽ dùng “k” và hệ nhị phân là “K”. Điểm cần lưu ý nữa là khi chuyển đổi, bạn đọc cần phân biệt giữa hai phân hệ là thập phân (Decimal) và nhị phân(Binary). Để tránh nhầm lẫn, một số tổ chức tiêu chuẩn như JEDEC, IEC và ISO đã đưa ra đề nghị dùng thuật ngữ thay thế là kibibyte (KiB), mebibyte (MiB), gibibyte (GiB), tebibyte (TiB) trong đo lường dữ liệu số máy tính theo hệ nhị phân. Tham khảo chi tiết trong bảng minh họa trên (*). Dung lượng ổ cứng
Ổ cứng máy tính ngày càng rẻ và có dung lượng lưu trữ cao hơn. Ổ cứng 500 GB được xếp vào mức cơ bản và cao nhất hiện nay là 6 TB với giá vào khoảng 6,6 đến 6,9 triệu đồng. Tuy nhiên khi sử dụng thực tế, bạn sẽ phát hiện rằng dung lượng ổ cứng không đủ 500 GB như thông tin nhà sản xuất công bố. Hơn nữa khi so sánh dung lượng phân vùng ổ cứng đã sử dụng và tổng dung lượng tất cả thư mục, tập tin lưu trữ cũng không bằng nhau. Vậy tại sao có sự chênh lệch này và dung lượng ổ cứng đã mất đi đâu ?
Về bản chất thì dung lượng ổ cứng không đổi và sự sai lệch nằm ở cách tính của nhà sản xuất và hệ điều hành. Cụ thể nhà sản xuất tính dung lượng ổ cứng theo hệ thập phân, chẳng hạn 1 MB = 10^6 byte và 1 GB = 10^9 byte. Trong khi đó máy tính và những phần mềm ứng dụng lại sử dụng hệ nhị phân như đã nêu ở phần trên.
Tốc độ truyền tải dữ liệu
Chuẩn giao tiếp SATA được giới thiệu lần đầu vào năm 2001 và hiện là chuẩn phổ biến dùng cho các thiết bị lưu trữ gắn trong như ổ cứng, SSD và ổ quang. SATA đã trải qua ba thế hệ với tốc độ truyền dẫn nhanh hơn, gồm SATA 1.0 có tốc độ 1,5 Gb/s, SATA 2.0 là 3 Gb/s và SATA 3.0 có tốc độ truyền dữ liệu lên tới 6 Gb/s.
Nếu quy đổi từ Gb/s (gigabit mỗi giây) sang MB/s (megabyte mỗi giây) thì tốc độ truyền dữ liệu của các chuẩn SATA tương ứng lần lượt là 192, 384 và 768 MB/s. Tuy nhiên có nhiều bạn thắc mắc một số website lại ghi tốc độ SATA 1.0 là 150 MB/s, SATA 2.0 là 300 MB/s và SATA 3.0 là 600 MB/s.
Vấn đề nằm ở phương thức truyền dữ liệu qua mạng. Chuẩn SATA dùng kĩ thuật mã hóa 8b/10b (là sự sắp mã theo byte, mỗi byte dữ liệu được gán thêm 1 hoặc 2 bit). Thông tin truyền nhận không chỉ có dữ liệu thực tế mà còn cả các thông tin điều khiển nhằm xác thực, đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu khi gửi. Như vậy nếu loại bỏ bit thông tin gán thêm thì tốc độ tải dữ liệu thực tế của chuẩn SATA 1.0 là 150 MB/s, SATA 2.0 là 300 MB/s và SATA 3.0 là 600 MB/s như đã nêu trên.
Tương tự giao tiếp PCI Express 1.0 và 2.0 cũng sử dụng phương thức mã hóa 8b/10b trong khi PCIe 3.0 áp dụng kĩ thuật “scrambling”, dùng hàm nhị phân để biểu diễn luồng dữ liệu. Chính nhờ vậy mà chuẩn PCI Express 3.0 tăng gấp đôi hiệu năng so với thế hệ 2.0 nhưng chỉ cần tốc độ bit là 8 GT/s thay vì phải cần đến 10 GT/s (gigatransfer/giây).
(*) là phần thông tin mới cập nhật nhằm để bạn đọc hiểu rõ hơn khi quy đổi giữa hai phân hệ thập phân và nhị phân.
Bit là gì? Byte là gì? Khi nào dùng bit và byte
Là người thường xuyên sử dụng máy vi tính, hẳn bạn đã nghe tới thuật ngữ Bit và Byte. Vậy Bit là gì và Byte là gì? Liệu chúng có gì khác nhau? Khi nào thì ta dùng Bit và khi nào ta dùng Byte? Và đơn vị đo lường thông tin của hai đơn vị này ra sao? 1 byte bằng bao nhiêu bit? Chúng ta hãy cùng nhau đi tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Bit là gì?
Bit – viết tắt của binary digit, là đơn vị nhỏ nhất dùng để biểu diễn thông tin trong máy tính. Mỗi bit là một chữ số nhị phân 0 hoặc 1 thể hiện một trong hai trạng thái tắt hoặc mở tương ứng của cổng luận lí trong mạch điện tử. Cũng cần nói thêm là hệ nhị phân đã trở thành một phần kiến tạo căn bản trong máy tính ngày nay và ngôn ngữ giao tiếp cấp thấp vẫn sử dụng hệ đếm cơ số hai này.
Byte là gì?
Byte dùng để mô tả một dãy số bit cố định, do Werner Buchholz đưa ra trong thời gian đầu thiết kế hệ thống IBM 7030. Một byte có 8 bit, biểu thị được 256 giá trị khác nhau (2^8 = 256) đủ để lưu trữ một số nguyên không dấu từ 0 đến 255 hoặc số có dấu từ -128 đến 127. Tuy nhiên vào thời gian đầu, một số máy tính cũ hơn như IBM 1401 chỉ dùng 6 bit trong một byte cho đến cuối năm 1956, quy chuẩn về byte 8 bit mới được thiết lập.
Đăng ký tên miền .ORG tại BKHOST Tên miền .ORG là viết tắt của từ Organization (tổ chức), phù hợp với mọi tổ chức, doanh nghiệp, công ty,… Đặc biệt, giảm ngay 80k cho khách hàng đăng ký mới tên miền ORG. Đăng ký ngay: tên miền org
Một Byte bằng bao nhiêu Bit?
Một Byte tương đương với 8 Bit và là đơn vị bộ nhớ nhỏ nhất có thể được xử lý trong nhiều hệ thống máy tính. Danh sách sau đây cho thấy mối quan hệ giữa tất cả các đơn vị dữ liệu khác nhau dựa trên đơn vị Bit và Byte.
Khi nào dùng bit và byte ?
Thông thường, byte được dùng để biểu thị dung lượng của thiết bị lưu trữ trong khi bit chủ yếu dùng để mô tả tốc độ truyền tải dữ liệu của thiết bị lưu trữ và trong mạng viễn thông. Ngoài ra, bit còn dùng để chỉ khả năng tính toán của CPU và một số khác nhưng trong giới hạn bài viết này, chúng tôi không đề cập đến.
Byte được viết tắt là “B” trong khi ”b” là kí hiệu của bit và 8 bit ghép thành 1 byte. Muốn đổi từ bit sang byte thì chia giá trị đó cho 8. Chẳng hạn 1 Gb (gigabit) = 0,125 GB (gigabyte) = 125 MB. Thêm một ví dụ thực tế là mạng 4G LTE Cat 6 hiện của Hàn Quốc đạt tốc độ 300 Mbps (megabit mỗi giây), tức là về lí thuyết, thông lượng tối đa mạng có thể truyền tải là 37,5 MBps (megabyte mỗi giây).
Các tiền tố được ghép vào để chỉ những đơn vị lớn hơn của bit và byte là kilo, mega (M), giga (G), tera (T), peta (P), exa (E), zetta (Z) và yotta (Y). Riêng với kilo, trong hệ thập phân sẽ dùng “k” và hệ nhị phân là “K”.
Điểm cần lưu ý nữa là khi chuyển đổi, bạn đọc cần phân biệt giữa hai phân hệ là thập phân (Decimal) và nhị phân (Binary). Để tránh nhầm lẫn, một số tổ chức tiêu chuẩn như JEDEC, IEC và ISO đã đưa ra đề nghị dùng thuật ngữ thay thế là kibibyte (KiB), mebibyte (MiB), gibibyte (GiB), tebibyte (TiB) trong đo lường dữ liệu số máy tính theo hệ nhị phân. Theo đó, chẳng hạn 1 KB = 1000 byte còn 1 KiB = 1024 byte, 1 MB = 1000 KB = 1.000.000 byte còn 1 MiB = 1024 KiB = 1.048.576 byte. Tuy nhiên các đơn vị KiB, MiB… chỉ được hỗ trợ trên các hệ thống mới nhất, còn hệ thống cũ vẫn chỉ dùng KB, MB…
Tốc độ truyền tải dữ liệu
Chuẩn giao tiếp SATA được giới thiệu lần đầu vào năm 2001 và hiện là chuẩn phổ biến dùng cho các thiết bị lưu trữ gắn trong như ổ cứng, SSD và ổ quang. SATA đã trải qua ba thế hệ với tốc độ truyền dẫn nhanh hơn, gồm SATA 1.0 có tốc độ 1,5 Gb/s, SATA 2.0 là 3 Gb/s và SATA 3.0 có tốc độ truyền dữ liệu lên tới 6 Gb/s.
Nếu quy đổi từ Gb/s (gigabit mỗi giây) sang MB/s (megabyte mỗi giây) thì tốc độ truyền dữ liệu của các chuẩn SATA tương ứng lần lượt là 192, 384 và 768 MB/s. Tuy nhiên có nhiều bạn thắc mắc một số website lại ghi tốc độ SATA 1.0 là 150 MB/s, SATA 2.0 là 300 MB/s và SATA 3.0 là 600 MB/s.
Vấn đề nằm ở phương thức truyền dữ liệu qua mạng. Chuẩn SATA dùng kĩ thuật mã hóa 8b/10b (là sự sắp mã theo byte, mỗi byte dữ liệu được gán thêm 1 hoặc 2 bit). Thông tin truyền nhận không chỉ có dữ liệu thực tế mà còn cả các thông tin điều khiển nhằm xác thực, đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu khi gửi. Như vậy nếu loại bỏ bit thông tin gán thêm thì tốc độ tải dữ liệu thực tế của chuẩn SATA 1.0 là 150 MB/s, SATA 2.0 là 300 MB/s và SATA 3.0 là 600 MB/s như đã nêu trên.
Tương tự giao tiếp PCI Express 1.0 và 2.0 cũng sử dụng phương thức mã hóa 8b/10b trong khi PCIe 3.0 áp dụng kĩ thuật “scrambling”, dùng hàm nhị phân để biểu diễn luồng dữ liệu. Chính nhờ vậy mà chuẩn PCI Express 3.0 tăng gấp đôi hiệu năng so với thế hệ 2.0 nhưng chỉ cần tốc độ bit là 8 GT/s thay vì phải cần đến 10 GT/s (gigatransfer/giây).
Trên đây là một số khái niệm về Bit là gì và Byte là gì. Và đơn vị đo thông tin một byte bằng bao nhiêu bit. Cám ơn các bạn đã tham khảo bài viết.
P/s: Bạn cũng có thể truy cập vào Blog của BKHOST để đọc thêm các bài viết chia sẻ kiến thức về lập trình, quản trị mạng, website, domain, hosting, vps, server, email,… Chúc bạn thành công.
Chuyển đổi Bytes để Bit (B → bit)
Chuyển đổi từ Bytes để Bit. Nhập vào số tiền bạn muốn chuyển đổi và nhấn nút chuyển đổi.
Thuộc về thể loại
Kích thước dữ liệu
Wikipedia
Unit of information
This article is about the unit of information. For other uses, see Bit (disambiguation)
The bit is the most basic unit of information in computing and digital communications. The name is a portmanteau of binary digit.[1] The bit represents a logical state with one of two possible values. These values are most commonly represented as either “1” or ” 0″, but other representations such as true/false, yes/no, on/off, or +/− are also commonly used.
The relation between these values and the physical states of the underlying storage or device is a matter of convention, and different assignments may be used even within the same device or program. It may be physically implemented with a two-state device.
The symbol for the binary digit is either ‘bit’ per recommendation by the IEC 80000-13:2008 standard, or the lowercase character ‘b’, as recommended by the IEEE 1541-2002 standard.
A contiguous group of binary digits is commonly called a bit string, a bit vector, or a single-dimensional (or multi-dimensional) bit array. A group of eight bits is called one byte, but historically the size of the byte is not strictly defined.[2] Frequently, half, full, double and quadruple words consist of a number of bytes which is a low power of two. A string of four bits is a nibble.
In information theory, one bit is the information entropy of a random binary variable that is 0 or 1 with equal probability,[3] or the information that is gained when the value of such a variable becomes known.[4][5] As a unit of information, the bit is also known as a shannon,[6] named after Claude E. Shannon.
History [ edit ]
The encoding of data by discrete bits was used in the punched cards invented by Basile Bouchon and Jean-Baptiste Falcon (1732), developed by Joseph Marie Jacquard (1804), and later adopted by Semyon Korsakov, Charles Babbage, Hermann Hollerith, and early computer manufacturers like IBM. A variant of that idea was the perforated paper tape. In all those systems, the medium (card or tape) conceptually carried an array of hole positions; each position could be either punched through or not, thus carrying one bit of information. The encoding of text by bits was also used in Morse code (1844) and early digital communications machines such as teletypes and stock ticker machines (1870).
Ralph Hartley suggested the use of a logarithmic measure of information in 1928.[7] Claude E. Shannon first used the word “bit” in his seminal 1948 paper “A Mathematical Theory of Communication”.[8][9][10] He attributed its origin to John W. Tukey, who had written a Bell Labs memo on 9 January 1947 in which he contracted “binary information digit” to simply “bit”.[8] Vannevar Bush had written in 1936 of “bits of information” that could be stored on the punched cards used in the mechanical computers of that time.[11] The first programmable computer, built by Konrad Zuse, used binary notation for numbers.
Physical representation [ edit ]
A bit can be stored by a digital device or other physical system that exists in either of two possible distinct states. These may be the two stable states of a flip-flop, two positions of an electrical switch, two distinct voltage or current levels allowed by a circuit, two distinct levels of light intensity, two directions of magnetization or polarization, the orientation of reversible double stranded DNA, etc.
Bits can be implemented in several forms. In most modern computing devices, a bit is usually represented by an electrical voltage or current pulse, or by the electrical state of a flip-flop circuit.
For devices using positive logic, a digit value of 1 (or a logical value of true) is represented by a more positive voltage relative to the representation of 0. The specific voltages are different for different logic families and variations are permitted to allow for component aging and noise immunity. For example, in transistor–transistor logic (TTL) and compatible circuits, digit values 0 and 1 at the output of a device are represented by no higher than 0.4 volts and no lower than 2.6 volts, respectively; while TTL inputs are specified to recognize 0.8 volts or below as 0 and 2.2 volts or above as 1.
Transmission and processing [ edit ]
Bits are transmitted one at a time in serial transmission, and by a multiple number of bits in parallel transmission. A bitwise operation optionally processes bits one at a time. Data transfer rates are usually measured in decimal SI multiples of the unit bit per second (bit/s), such as kbit/s.
Storage [ edit ]
In the earliest non-electronic information processing devices, such as Jacquard’s loom or Babbage’s Analytical Engine, a bit was often stored as the position of a mechanical lever or gear, or the presence or absence of a hole at a specific point of a paper card or tape. The first electrical devices for discrete logic (such as elevator and traffic light control circuits, telephone switches, and Konrad Zuse’s computer) represented bits as the states of electrical relays which could be either “open” or “closed”. When relays were replaced by vacuum tubes, starting in the 1940s, computer builders experimented with a variety of storage methods, such as pressure pulses traveling down a mercury delay line, charges stored on the inside surface of a cathode-ray tube, or opaque spots printed on glass discs by photolithographic techniques.
In the 1950s and 1960s, these methods were largely supplanted by magnetic storage devices such as magnetic-core memory, magnetic tapes, drums, and disks, where a bit was represented by the polarity of magnetization of a certain area of a ferromagnetic film, or by a change in polarity from one direction to the other. The same principle was later used in the magnetic bubble memory developed in the 1980s, and is still found in various magnetic strip items such as metro tickets and some credit cards.
In modern semiconductor memory, such as dynamic random-access memory, the two values of a bit may be represented by two levels of electric charge stored in a capacitor. In certain types of programmable logic arrays and read-only memory, a bit may be represented by the presence or absence of a conducting path at a certain point of a circuit. In optical discs, a bit is encoded as the presence or absence of a microscopic pit on a reflective surface. In one-dimensional bar codes, bits are encoded as the thickness of alternating black and white lines.
Unit and symbol [ edit ]
The bit is not defined in the International System of Units (SI). However, the International Electrotechnical Commission issued standard IEC 60027, which specifies that the symbol for binary digit should be ‘bit’, and this should be used in all multiples, such as ‘kbit’, for kilobit.[12] However, the lower-case letter ‘b’ is widely used as well and was recommended by the IEEE 1541 Standard (2002). In contrast, the upper case letter ‘B’ is the standard and customary symbol for byte.
Multiple bits [ edit ]
Multiple bits may be expressed and represented in several ways. For convenience of representing commonly reoccurring groups of bits in information technology, several units of information have traditionally been used. The most common is the unit byte, coined by Werner Buchholz in June 1956, which historically was used to represent the group of bits used to encode a single character of text (until UTF-8 multibyte encoding took over) in a computer[2][13][14][15][16] and for this reason it was used as the basic addressable element in many computer architectures. The trend in hardware design converged on the most common implementation of using eight bits per byte, as it is widely used today. However, because of the ambiguity of relying on the underlying hardware design, the unit octet was defined to explicitly denote a sequence of eight bits.
Computers usually manipulate bits in groups of a fixed size, conventionally named “words”. Like the byte, the number of bits in a word also varies with the hardware design, and is typically between 8 and 80 bits, or even more in some specialized computers. In the 21st century, retail personal or server computers have a word size of 32 or 64 bits.
The International System of Units defines a series of decimal prefixes for multiples of standardized units which are commonly also used with the bit and the byte. The prefixes kilo (103) through yotta (1024) increment by multiples of one thousand, and the corresponding units are the kilobit (kbit) through the yottabit (Ybit).
Information capacity and information compression [ edit ]
When the information capacity of a storage system or a communication channel is presented in bits or bits per second, this often refers to binary digits, which is a computer hardware capacity to store binary data ( 0 or 1, up or down, current or not, etc.).[17] Information capacity of a storage system is only an upper bound to the quantity of information stored therein. If the two possible values of one bit of storage are not equally likely, that bit of storage contains less than one bit of information. If the value is completely predictable, then the reading of that value provides no information at all (zero entropic bits, because no resolution of uncertainty occurs and therefore no information is available). If a computer file that uses n bits of storage contains only m < n bits of information, then that information can in principle be encoded in about m bits, at least on the average. This principle is the basis of data compression technology. Using an analogy, the hardware binary digits refer to the amount of storage space available (like the number of buckets available to store things), and the information content the filling, which comes in different levels of granularity (fine or coarse, that is, compressed or uncompressed information). When the granularity is finer—when information is more compressed—the same bucket can hold more. For example, it is estimated that the combined technological capacity of the world to store information provides 1,300 exabytes of hardware digits. However, when this storage space is filled and the corresponding content is optimally compressed, this only represents 295 exabytes of information.[18] When optimally compressed, the resulting carrying capacity approaches Shannon information or information entropy.[17] Bit-based computing [ edit ] Certain bitwise computer processor instructions (such as bit set) operate at the level of manipulating bits rather than manipulating data interpreted as an aggregate of bits. In the 1980s, when bitmapped computer displays became popular, some computers provided specialized bit block transfer instructions to set or copy the bits that corresponded to a given rectangular area on the screen. In most computers and programming languages, when a bit within a group of bits, such as a byte or word, is referred to, it is usually specified by a number from 0 upwards corresponding to its position within the byte or word. However, 0 can refer to either the most or least significant bit depending on the context. Other information units [ edit ] Similar to torque and energy in physics; information-theoretic information and data storage size have the same dimensionality of units of measurement, but there is in general no meaning to adding, subtracting or otherwise combining the units mathematically, although one may act as a bound on the other. Units of information used in information theory include the shannon (Sh), the natural unit of information (nat) and the hartley (Hart). One shannon is the maximum expected value for the information needed to specifying the state of one bit of storage. These are related by 1 Sh ≈ 0.693 nat ≈ 0.301 Hart. Some authors also define a binit as an arbitrary information unit equivalent to some fixed but unspecified number of bits.[19] See also [ edit ] References [ edit ]
What is bit (binary digit) in computing?
Although a computer might be able to test and manipulate data at the bit level, most systems process and store data in bytes . A byte is a sequence of eight bits that are treated as a single unit. References to a computer’s memory and storage are always in terms of bytes. For example, a storage device might be able to store 1 terabyte ( TB ) of data, which is equal to 1,000,000 megabytes ( MB ). To bring this into perspective, 1 MB equals 1 million bytes, or 8 million bits. That means a 1 TB drive can store 8 trillion bits of data.
A bit (binary digit) is the smallest unit of data that a computer can process and store. A bit is always in one of two physical states, similar to an on/off light switch. The state is represented by a single binary value, usually a 0 or 1. However, the state might also be represented by yes/no, on/off or true/false. Bits are stored in memory through the use of capacitors that hold electrical charges. The charge determines the state of each bit, which, in turn, determines the bit’s value.
How a bit works
Each bit in a byte is assigned a specific value, which is referred to as the place value. A byte’s place values are used to determine the meaning of the byte as a whole, based on the individual bits. In other words, the byte values indicate what character is associated with that byte.
A place value is assigned to each bit in a right-to-left pattern, starting with 1 and increasing the value by doubling it for each bit, as described in this table.
Bit position (right to left) Place value Bit 1 1 Bit 2 2 Bit 3 4 Bit 4 8 Bit 5 16 Bit 6 32 Bit 7 64 Bit 8 128
The place values are used in conjunction with the bit values to arrive at the byte’s overall meaning. To calculate this value, the place values associated with each 1 bit are added together. This total corresponds to a character in the applicable character set. A single byte can support up to 256 unique characters, starting with the 00000000 byte and ending with the 11111111 byte. The various combinations of bit patterns provide a range of 0 to 255, which means that each byte can support up to 256 unique bit patterns.
For example, the uppercase “S” in the American Standard Code for Information Interchange (ASCII) character set is assigned the decimal value of 83, which is equivalent to the binary value of 01010011. This figure shows the letter “S” byte and the corresponding place values.
Diagram illustrating the letter
The “S” byte includes four 1 bits and four 0 bits. When added together, the place values associated with 1 bits total 83, which corresponds to the decimal value assigned to the ASCII uppercase “S” character. The place values associated with the 0 bits are not added into the byte total.
Because a single byte supports only 256 unique characters, some character sets use multiple bytes per character. For example, Unicode Transformation Format character sets use between 1 and 4 bytes per character, depending on the specific character and character set. Despite these differences, however, all character sets rely on the convention of 8 bits per byte, with each bit in either a 1 or 0 state.
The term octet is sometimes used instead of byte, and the term nibble is occasionally used when referring to a 4-bit unit, although it’s not as common as it once was. In addition, the term word is often used to describe two or more consecutive bytes. A word is usually 16, 32 or 64 bits long.
In telecommunications, the bit rate is the number of bits that is transmitted in a given time period, usually as the number of bits per second or some derivative, such as kilobits per second.
See also: most significant bit or byte, bitwise, bit stuffing, bit rot, bit slicing, qubit, how many bytes for and classical computing.
키워드에 대한 정보 ㅠ ㅑㅅ
다음은 Bing에서 ㅠ ㅑㅅ 주제에 대한 검색 결과입니다. 필요한 경우 더 읽을 수 있습니다.
이 기사는 인터넷의 다양한 출처에서 편집되었습니다. 이 기사가 유용했기를 바랍니다. 이 기사가 유용하다고 생각되면 공유하십시오. 매우 감사합니다!
사람들이 주제에 대해 자주 검색하는 키워드 dream 1 bit 2 bit 4 bit 8 bit 16 bit 32 bit 64 bit 128 bits 256 bit 512 bit
- minecraft funny
- minecraft
- minecraft meme
- minecraft memes
- funny minecraft memes
- pepenos
- funny minecraft
- steveee
- alexa real
- pepenos minecraft
- spectator minecraft
- minecraft pepenos
- megamanny
- girls and boys
- dream 1 bit 2 bit 4 bit 8 bit 16 bit 32 bit 64 bit 128 bits 256 bit 512 bit
- dream smp
dream #1 #bit #2 #bit #4 #bit #8 #bit #16 #bit #32 #bit #64 #bit #128 #bits #256 #bit #512 #bit
YouTube에서 ㅠ ㅑㅅ 주제의 다른 동영상 보기
주제에 대한 기사를 시청해 주셔서 감사합니다 dream 1 bit 2 bit 4 bit 8 bit 16 bit 32 bit 64 bit 128 bits 256 bit 512 bit | ㅠ ㅑㅅ, 이 기사가 유용하다고 생각되면 공유하십시오, 매우 감사합니다.